Đào tạo cử nhân ngành Công nghệ Thông tin (CNTT) có phẩm chất chính trị, đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp và ý thức phục vụ cộng đồng; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe, đáp ứng tốt nhu cầu lao động trong thời kỳ hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Mã ngành đào tạo: 7480201DT
Chỉ tiêu: 120
Trình độ đào tạo: Đại học
Văn bằng tốt nghiệp: Cử nhân
Đối tượng tuyển sinh:
Học sinh đã tốt nghiệp THPT
Thời gian đào tạo: 4 năm (8 học kỳ)
Điều kiện tốt nghiệp:
Sinh viên được xét công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
- Tích lũy đủ số học phần và khối lượng của chương trình đào tạo đạt 126 tín chỉ;
- Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2.0 trở lên;
- Đạt năng lực ngoại ngữ bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
- Có chứng chỉ Giáo dục Quốc phòng-An ninh và Giáo dục thể chất.
- Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.
1. Tổ hợp xét theo điểm thi THPT
TT | Tổ hợp | Mã Tổ hợp |
---|---|---|
1 | Toán, Vật lý, Hóa học | A00 |
2 | Toán, Vật lý, Tiếng Anh | A01 |
3 | Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh | D01 |
4 | Toán, Khoa học tự nhiên, Tiếng Anh | D90 |
2. Tổ hợp xét theo kết quả học tập THPT (Học bạ)
TT | Tổ hợp | Mã Tổ hợp |
---|---|---|
1 | Toán, Vật lý, Hóa học | A00 |
2 | Toán, Vật lý, Tiếng Anh | A01 |
3 | Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh | D01 |
4 | Toán, Hóa học, Tiếng Anh | D07 |
1. Mục tiêu
Đào tạo cử nhân ngành Công nghệ thông tin (CNTT) có phẩm chất chính trị, đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp và ý thức phục vụ cộng đồng; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe, đáp ứng tốt nhu cầu lao động trong thời kỳ hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt - Hàn, Đại học Đà Nẵng đào tạo những cử nhân ngành CNTT:
PO1. Có kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kiến thức toàn diện, chuyên sâu và tiên tiến về lĩnh vực CNTT;
PO2. Có khả năng nghiên cứu, giải quyết vấn đề và đưa ra những đề xuất, kết luận mang tính chuyên gia thuộc lĩnh vực CNTT;
PO3. Có kỹ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, các kỹ năng mềm, khả năng sử dụng ngoại ngữ phục vụ cho học tập, công việc, phát triển nghề nghiệp;
PO4. Có đạo đức tốt để làm việc và có ích cho cộng đồng.
2. Chuẩn đầu ra
Sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo Cử nhân ngành Công nghệ thông tin có khả năng:
PLO1. Có đạo đức và trách nhiệm đối với nghề nghiệp, cộng đồng;
PI1.1. Trung thực đối với công việc
PI1.2. Có trách nhiệm đối với công việc và cộng đồng
PI1.3. Tuân thủ các quy định, quy trình kỹ thuật và quy tắc an toàn trong khi thực hiện công việc
PLO2. Giao tiếp và làm việc theo nhóm hiệu quả;
PI2.1. Trình bày, thuyết trình các vấn đề hiệu quả
PI2.2. Soạn thảo văn bản, báo cáo có cấu trúc đúng quy định
PI2.3. Làm việc nhóm hiệu quả
PLO3. Có tư duy phản biện, sáng tạo, khởi nghiệp;
PI3.1. Có năng lực phản biện được ý kiến của người khác
PI3.2. Đề xuất được giải pháp công nghệ thông tin ứng với thực tiễn
PI3.3. Xây dựng được đề án khởi nghiệp
PLO4. Có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp và trong lĩnh vực CNTT;
PI4.1. Sử dụng được Ngoại ngữ để trình bày các vấn đề trong lĩnh vực CNTT
PI4.2. Có khả năng sử dụng Ngoại ngữ trong giao tiếp
PLO5. Vận dụng các kiến thức về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, CNTT để giải quyết các vấn đề cơ bản;
PI5.1. Vận dụng được các kiến thức về KHTN, khoa học máy tính và CNTT để giải quyết các vấn đề cơ bản
PI5.2. Vận dụng được các kiến thức về KHXH vào trong công việc thực tế
PLO6. Thiết kế, phát triển được các sản phẩm CNTT cơ bản;
PI6.1. Sử dụng thành thạo một số phương pháp, ngôn ngữ lập trình phổ biến
PI6.2. Phân tích và thiết kế hệ thống hoàn chỉnh cho một sản phẩm phần mềm cơ bản
PI6.3. Xây dựng được một CSDL hoàn chỉnh cho một phần mềm cơ bản
● Đối với định hướng chuyên ngành Kỹ thuật phần mềm
PLO7A. Phân tích, áp dụng được các quy trình, công nghệ và công cụ phát triển phần mềm;
PI7A.1.Áp dụng được các quy trình, tiêu chuẩn trong quy trình phát triển phần mềm
PI7A.2. Thiết kế được kiến trúc các hệ thống phần mềm
PI7A.3.Lựa chọn quy trình, công nghệ, công cụ phù hợp để phát triển phần mềm
● Đối với định hướng chuyên ngành Hệ thống nhúng và IoT
PLO7B. Có khả năng thiết kế, xây dựng, triển khai phần cứng, phần mềm, các sản phẩm, giải pháp thông minh và tự động hóa;
PI7b.1 Hình thành hướng ý tưởng, đề xuất các yêu cầu thiết kế hệ thống điện tử, giải pháp thông minh và tự động hóa
PI7b.2 Vận dụng kiến thức về ngôn ngữ lập trình và ứng dụng các phần mềm
PI7b.3 Tính toán, thiết kế phần cứng, lập kế hoạch và lập trình cho hệ thống thông minh, tự động hóa.
● Đối với định hướng chuyên ngành Truyền thông đa phương tiện
PLO7C. Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế các sản phẩm truyền thông đa phương tiện;
PI7C.1. Thiết kế ý tưởng quảng cáo xây dựng thương hiệu; tạo các sản phẩm đồ họa, phim hoạt hình
PI7C.2. Biên tập, xây dựng phim kỹ thuật số, chương trình truyền hình
PI7C.3. Thiết kế được Website
PI7C.4 Thiết kế và phát triển game.
Cơ hội việc làm
Sinh viên tốt nghiệp CTĐT ngành CNTT có thể làm việc ở các vị trí:
- Chuyên viên, tư vấn hoặc nhà quản lý IT trong cơ quan, doanh nghiệp
- Khởi nghiệp và nghiên cứu phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin
a. Định hướng chuyên ngành Kỹ thuật phần mềm
- Phát triển, phân tích, thiết kế hoặc quản lý dự án phát triển phần mềm;
- Kiểm thử;
- Quản trị hệ thống và cơ sở dữ liệu;
- Thiết kế, xây dựng và quản trị website;
b. Định hướng chuyên ngành Hệ thống nhúng và IoT
- Quản trị mạng và hệ thống; thiết kế, thi công các hệ thống mạng an toàn và hiệu quả; giám sát thi công hệ thống mạng;
- Lập trình và phát triển ứng dụng mạng, ứng dụng an toàn thông tin, …
- Quản trị bảo mật và phân tích hệ thống thông tin; rà soát lỗ hổng và xử lý an toàn thông tin
c. Định hướng chuyên ngành Truyền thông đa phương tiện
- Thiết kế và xây dựng Game, Website;
- Quản lý, biên tập và xây dựng các chương trình truyền hình, phim điện ảnh, phim kỹ thuật số, nội dung báo chí, ấn phẩm truyền thông,…
- Thiết kế và xây dựng phim hoạt hình, đồ họa, mô phỏng
- Khởi nghiệp liên quan đến các dự án truyền thông đa phương tiện
Khả năng học tập sau đại học
Sau khi tốt nghiệp từ CTĐT ngành CNTT, sinh viên có đủ kiến thức, kỹ năng để có thể tiếp tục học tập ở các bậc đào tạo cao hơn.
Mọi thắc mắc về thông tin tuyển sinh của VKU, mời thí sinh và phụ huynh liên lạc trực tiếp
TỰ HÀO LÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP QUỐC TẾ HÀNG ĐẦU VỀ ĐÀO TẠO,
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG VÀ KINH TẾ SỐ CỦA MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN VÀ CẢ NƯỚC
Tại VKU, mình may mắn gặp được những người bạn đồng hành thật sự rất tuyệt vời. Bọn mình cũng nhau vui chơi, cùng nhau học tập, cùng nhau nghiên cứu, cùng nhau vui vẻ, cùng nhau thất vọng, rồi lại cùng nhau đứng dậy và bước tiếp. Bọn mình cùng nhau trải qua những năm tháng sinh viên và thật sự coi nhau như anh em, như một gia đình.
Phạm Vũ Thu Nguyệt
Lớp 19IT1Sự nhân văn trong chính sách học tập mà VKU hướng đến sinh viên Việt Nam đã thuyết phục Minh Thế vì "VKU là chỗ dựa vững vàng, tạo cơ hội thuận lợi cho tất cả thí sinh trên mọi miền đất nước hiện thực được ước mơ chinh phục giảng đường đại học, đặc biệt với những thí sinh khó khăn như em khi nhà có tận 3 anh em cùng đi học đại học
Lê Minh Thế
Lớp: 21GITTrước kia mình đã từng tham gia giải vô địch Vovinam do tỉnh tổ chức và cũng gặt hái được một số thành tích nho nhỏ, mình cũng hay tham gia các hoạt động văn nghệ, thể thao do trường tổ chức,... Hy vọng mình sẽ có nhiều cơ hội được tham gia các hoạt động và hành trình 4 năm học diễn ra suôn sẻ, gặt hái được nhiều thành tích học tập khi đến với VKU.
Nguyễn Thị Thu Thảo
Ngành Quản trị Kinh doanhVới em, VKU là sự lựa chọn lí tưởng để em có được 4 năm đại học tuyệt với... Em tin chắc rằng ngôi nhà VKU sẽ trang bị cho em những kiến thức chuyên ngành và kỹ năng mềm để em phát triển bản thân, thực hiện được ước mơ của mình. 4 năm-1 hành chình sẽ có đầy chông gai và thử thách nhưng em vẫn luôn quan niệm rằng: Tất cả mọi thứ có được đều phải đánh đổi.
Lê Văn Hạnh
Ngành Công nghệ Thông tin